göze göz, dişe diş trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ nghĩa là gì?
Nghĩa của từ göze göz, dişe diş trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ göze göz, dişe diş trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.
Từ göze göz, dişe diş trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có nghĩa là ân đền oán trả. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ göze göz, dişe diş
ân đền oán trả(eye for an eye, a tooth for a tooth) |
Xem thêm ví dụ
Göze göz, dişe diş olayı Báo thù chính là lấy miếng trả miếng. |
Sen ve ben, Dmitry. Göze göz, dişe diş. Anh và tôi, Dmitry, ta phải bắt nó trả bằng máu. |
Onlar “Kutsal Kitapta ‘göze göz, dişe diş’ kanunundan söz etmiyor mu?” Họ lý luận: “Chẳng phải Kinh Thánh nói “mắt đền mắt, răng đền răng” sao?” |
Göze göz dişe diş. Ăn miếng trả miếng. |
" Göze göz, dişe diş. " Mạng đền mạng, máu đổi máu. |
Ona " göze göz, dişe diş " diyelim. Tôi tin vào nợ máu trả máu. |
Unutma, " Göze göz, dişe diş ". Nên nhớ, mắt trả bằng mắt, răng trả bằng răng. |
Göze göz, dişe diş John. Mắt đối mắt, John. |
İsa’nın Matta 5:38, 39’da söylediği sözler çok dikkat çekicidir, o şöyle demişti: “‘Göze göz, dişe diş’ dendiğini duydunuz. Đáng chú ý là nơi Ma-thi-ơ 5:38, 39, Chúa Giê-su nói: “Anh em có nghe lời truyền dạy rằng: ‘Mắt đền mắt, răng đền răng’. |
Göze göz ve dişe diş. Mắt đổi mắt và răng đổi răng. |
Adam Clarke’ın 19. yüzyılda hazırladığı, Kutsal Kitapla ilgili bir kaynakta şöyle yazıyor: “Öyle görünüyor ki Yahudiler [‘göze göz, dişe diş’] kanununu kişiselleştirdiler. Bu kanunu kin beslemeyi ve öç almak amacıyla her tür kötü davranışta bulunmayı haklı çıkarmak için kullandılar. Sách bình luận Kinh Thánh do ông Adam Clarke viết vào thế kỷ 19 nói: “Dường như người Do Thái dựa vào luật này [mắt đền mắt, răng đền răng] để bào chữa cho việc nuôi lòng oán hận và báo thù một cách tàn nhẫn. |
“Göz yerine göz, diş yerine diş” kuralını aşardı. Như thế là vượt quá xa luật “mắt đền mắt, răng đền răng”. |
17 İsa şöyle devam etti: “‘Göz yerine göz, diş yerine diş’ denildiğini işittiniz. 17 Giê-su nói tiếp: “Các ngươi có nghe lời phán rằng: Mắt đền mắt, răng đền răng. |
Yehova’nın kusursuz adaleti ‘can yerine can, göz yerine göz, diş yerine diş’ talep eder (Tesniye 19:21). Sự công bình hoàn toàn của Đức Giê-hô-va đòi hỏi phải lấy “mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng” (Phục-truyền Luật-lệ Ký 19:21). |
İsa, “göz yerine göz, diş yerine diş” ilkesinden daha iyi olan hangi uygulamayı öğretti? Giê-su dạy phương cách nào tốt hơn là “mắt đền mắt, răng đền răng”? |
Bu nedenle, Kanun “can yerine can, göz yerine göz, diş yerine diş, el yerine el, ayak yerine ayak” diyordu. Do đó, Luật Pháp quy định: “Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân”. |
Ebedi işkence öğretisini, Tanrı tarafından verilen bir adalet standardı ile karşılaştırarak cevabı bulabilirsiniz: “Göz yerine göz, diş yerine diş.” Bạn tìm thấy một lời giải đáp bằng cách so sánh sự hành tội đời đời với tiêu chuẩn công bằng mà Đức Chúa Trời đã ban cho: “Mắt đền mắt, răng đền răng” (Xuất Ê-díp-tô Ký 21:24). |
Tanrı’nın Kanunu’nda bu şöyle ifade edilmişti: “Can yerine can, göz yerine göz, diş yerine diş, el yerine el, ayak yerine ayak.”—Tesniye 19:21. Vì vậy Luật Pháp Đức Chúa Trời ban cho dân Y-sơ-ra-ên quy định: “Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân”.—Phục-truyền Luật-lệ Ký 19:21. |
Cùng học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ göze göz, dişe diş trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Bạn có biết về Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.