trufe trong Tiếng Rumani nghĩa là gì?

Nghĩa của từ trufe trong Tiếng Rumani là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ trufe trong Tiếng Rumani.

Từ trufe trong Tiếng Rumani có các nghĩa là nấm cục, Nấm cục. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ trufe

nấm cục

noun

Două sticle de Batard-Montrachet şi trufe albe, vă rog.
Hai chai Bâtard-Montrachet cùng nấm cục trắng, cảm ơn.

Nấm cục

Xem thêm ví dụ

Creatorul nostru, al cărui nume este Iehova, urăşte minciuna, după cum se afirmă în mod clar în Proverbele 6:16–19: „Şase lucruri urăşte DOMNUL, şi chiar şapte îi sînt urîte: ochii trufaşi, limba mincinoasă, mîinile care varsă sînge nevinovat, inima care urzeşte planuri nelegiuite, picioarele care aleargă repede la rău, martorul fals care spune minciuni şi cel ce stîrneşte certuri între fraţi“.
Đấng Tạo hóa của chúng ta, danh là Đức Giê-hô-va, ghét nói dối vì Châm-ngôn 6:16-19 nói rõ ràng: “Có sáu điều Đức Giê-hô-va ghét, và bảy điều Ngài lấy làm gớm-ghiếc: con mắt kiêu-ngạo, lưỡi dối-trá, tay làm đổ huyết vô-tội; lòng toan những mưu ác, chơn vội-vàng chạy đến sự dữ, kẻ làm chứng gian và nói điều dối, cùng kẻ gieo sự tranh-cạnh trong vòng anh em”.
„Dumnezeu li se împotriveşte celor trufaşi, dar le dă bunătate nemeritată celor umili“ (1 Petru 5:5).
“Đức Chúa Trời chống lại kẻ kiêu ngạo nhưng tỏ lòng nhân từ bao la với người khiêm nhường” (1 Phi-e-rơ 5:5).
El i-a scris lui Timotei: „Porunceşte-le celor care sunt bogaţi în actualul sistem să nu fie trufaşi şi să nu-şi pună speranţa în bogăţii nesigure, ci în Dumnezeu, care ne dă toate din belşug spre desfătarea noastră“. — 1 Timotei 6:17.
Ông viết cho Ti-mô-thê: “Hãy răn-bảo kẻ giàu ở thế-gian nầy đừng kiêu-ngạo và đừng để lòng trông-cậy nơi của-cải không chắc-chắn, nhưng hãy để lòng trông-cậy nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật dư-dật cho chúng ta được hưởng”.—1 Ti-mô-thê 6:17.
Solomon spune: „Şase lucruri urăşte DOMNUL, şi chiar şapte Îi sunt urâte: ochii trufaşi, limba mincinoasă, mâinile care varsă sânge nevinovat, inima care urzeşte planuri nelegiuite, picioarele care aleargă repede la rău, martorul fals care spune minciuni şi cel ce stârneşte certuri între fraţi“. — Proverbele 6:16–19.
Sa-lô-môn nói: “Có sáu điều Đức Giê-hô-va ghét, và bảy điều Ngài lấy làm gớm-ghiếc: Con mắt kiêu-ngạo, lưỡi dối-trá, tay làm đổ huyết vô-tội; lòng toan những mưu ác, chân vội-vàng chạy đến sự dữ, kẻ làm chứng gian và nói điều dối, cùng kẻ gieo sự tranh-cạnh trong vòng anh em”.—Châm-ngôn 6:16-19.
Când o să vadă cum e lumea întâlnirilor de ocazie, ghici cine o să-i miroasă ca o trufă?
Khi Linda cảm thấy rằng cuộc hẹn hò quá buồn chán vậy đoán xem ai sẽ xuất hiện cùng với một nụ cười tươi nào?
El îi sfătuieşte pe creştini „să nu fie trufaşi şi să nu-şi pună speranţa în bogăţii nesigure, ci în Dumnezeu, care ne furnizează toate lucrurile din abundenţă spre desfătarea noastră“. — 1 Timotei 6:17.
Ông kêu gọi các tín đồ Đấng Christ “đừng kiêu-ngạo và đừng để lòng trông-cậy nơi của-cải không chắc-chắn, nhưng hãy để lòng trông-cậy nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật dư-dật cho chúng ta được hưởng”.—1 Ti-mô-thê 6:17.
" Domnului i- ar plăcea trufele? "
" Liệu Signore ( từ chỉ quí ông ) có thích nấm không? "
Snow a consemnat: Mulţi care fuseseră umili şi credincioşi în îndeplinirea tuturor îndatoririlor – gata să plece şi să vină la orice chemare a preoţiei – se semeţeau în spiritele lor şi erau mândri în trufia inimilor lor.
Snow thuât lại: “Nhiều người từng khiêm nhường và trung tín thi hành mọi bổn phân—sẵn sàng ra đi và đáp ứng mọi sự kêu gọi của Chức Tư Tế—đã trở nên ngạo mạn trong tinh thần của mình, và dương dương tự đắc trong lòng mình.
Am să merg la vânătoare de trufe.
Tôi đi kiếm ít nấm cục truffle đây.
„Inima [lui Ozia] s-a umplut de trufie, spre propria-i distrugere, astfel că i-a fost infidel lui Iehova.“
“Lòng [Ô-xia] bèn kiêu-ngạo, đến nỗi làm điều ác, phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời”.
Căci oamenii vor fi iubitori de sine, . . . aroganţi, trufaşi, . . . nerecunoscători, neloiali, fără afecţiune naturală, refractari la orice acord, calomniatori, fără stăpânire de sine, cruzi, neiubitori de bine, trădători, încăpăţânaţi, umflaţi de mândrie, mai degrabă iubitori de plăceri decât iubitori de Dumnezeu, având o formă de devoţiune sfântă, dar negându-i puterea“. — 2 Timotei 3:1-5.
Vì người ta đều tư-kỷ. . . khoe-khoang, xấc-xược. . . bội-bạc, không tin-kính, vô-tình, khó hòa-thuận, hay phao-vu, không tiết-độ, dữ-tợn, thù người lành, lường thầy phản bạn, hay nóng giận, lên mình kiêu-ngạo, ưa-thích sự vui chơi hơn là yêu-mến Đức Chúa Trời, bề ngoài giữ điều nhân-đức, nhưng chối-bỏ quyền-phép của nhân-đức đó”.—2 Ti-mô-thê 3:1-5.
Chelnerul a ieşit cu o bucată de trufă albă, cu răzătoarea, şi mi-a condimentat pastele, şi mi-a zis "Domnului i-ar plăcea trufele?"
Anh hầu bàn,bạn biết đấy,đưa ra một viên nấm cục trắng với cái bào, rồi anh ta bào nấm rắc lên món mì của tôi và anh ta nói, các bạn biết đấy, "Liệu Signore (từ chỉ quí ông) có thích nấm không?"
Apostolul Petru a scris: „Dumnezeu li se împotriveşte celor trufaşi, dar le dă bunătate nemeritată celor umili“ (1 Petru 5:5).
(1 Phi-e-rơ 5:5) Nói về tính kiêu ngạo, một người viết Kinh Thánh cho biết quan điểm của Đức Chúa Trời: “Phàm ai có lòng kiêu-ngạo lấy làm gớm-ghiếc cho Đức Giê-hô-va”.
Prin urmare, nu vom avea de suferit când Dumnezeu va acţiona potrivit avertismentului său: „Voi scoate din mijlocul tău pe cei încântaţi de mândria ta [cei ce exultă cu trufie, NW] şi nu te vei mai îngâmfa pe muntele Meu cel sfânt“. — Ţefania 3:11.
Nhờ thế, bạn sẽ tránh được ảnh hưởng không hay khi Đức Chúa Trời hành động để thực hiện lời cảnh báo của Ngài: “Ta sẽ cất-bỏ kẻ vui-sướng kiêu-ngạo khỏi giữa ngươi; rày về sau ngươi sẽ không còn kiêu-ngạo trên núi thánh ta nữa”.—Sô-phô-ni 3:11.
Ce este trufia?
Kiêu ngạo là gì?
Ei sunt o umbră întunecată, pornită să distrugă lumea în numele trufiei lor.
Một thứ bệnh của nền văn minh, phá hoại văn minh để làm giàu bản thân.
Isus Cristos, care putea pătrunde în profunzime inima omului, a spus: „Dinăuntru, din inima oamenilor, ies gânduri dăunătoare: fornicaţii, furturi, omoruri, adultere, pofte, răutăţi, înşelăciune, conduită libertină, ochi invidios, blasfemie, trufie, nebunie“ (Marcu 7:21, 22).
Con một của Đức Chúa Trời, Chúa Giê-su Ki-tô là đấng hiểu rõ lòng người, nói rằng: “Từ lòng sinh ra những ý nghĩ xấu xa, hành vi gian dâm, trộm cắp, giết người, ngoại tình, tham lam, hành động gian ác, dối trá, trâng tráo, con mắt đố kỵ, lời nói xúc phạm, ngạo mạn và ngông cuồng” (Mác 7:21, 22).
5 Căci el a dat jos pe toţi preoţii care fuseseră unşi de către tatăl său şi a uns pe alţii în locul lor, cei care erau mândri în trufia inimilor lor.
5 Và ông giải nhiệm tất cả các thầy tư tế đã được cha ông lập lên, và lập lên những người mới vào thay thế họ, những người này dương dương tự đắc trong lòng mình.
Căci oamenii vor fi iubitori de sine, iubitori de bani, prezumţioşi, trufaşi, blasfemiatori, neascultători de părinţi, nerecunoscători, neloiali, fără afecţiune naturală, refractari la orice acord, calomniatori, fără stăpînire de sine, cruzi, neiubitori de bine, trădători, încăpăţînaţi, umflaţi de mîndrie, iubitori mai mult de plăceri decît iubitori de Dumnezeu, avînd o formă de devoţiune sfîntă, dar dovedindu–se falşi faţă de puterea ei; de aceştia îndepărtează–te.“ — 2 Timotei 3:1–5.
Vì người ta đều tư-kỷ, tham tiền, khoe-khoang, xấc-xược, hay nói xấu, nghịch cha mẹ, bội-bạc, không tin-kính, vô-tình, khó hòa-thuận, hay phao-vu, không tiết-độ, dữ-tợn, thù người lành, lường thầy phản bạn, hay nóng giận, lên mình kiêu-ngạo, ưa-thích sự vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời, bề ngoài giữ điều nhơn-đức, nhưng chối-bỏ quyền-phép của nhơn-đức đó. Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi” (II Ti-mô-thê 3:1-5)
Trufie oribile de moarte şi de noapte, împreună cu teroarea de la locul,
Các ngã mạn khủng khiếp của cái chết và đêm, Cùng với khủng bố của nơi này,
În 607 î.e.n., el ‘smereşte’ cu adevărat îngâmfarea poporului său ales şi face ca „trufia“ lui să fie „plecată“.
Thật vậy, vào năm 607 TCN, Ngài đã khiến những kẻ tự cao trong dân riêng của Ngài phải “hạ đi” và làm cho những kẻ “kiêu-ngạo” trở nên “thấp”.
36 Şi s-a întâmplat că cel de-al cincizeci şi doilea an, de asemenea, s-a încheiat în pace, în afară de trufia nespus de mare care intrase în inimile oamenilor; şi aceasta a fost din cauza abogăţiilor lor nespus de mari şi a prosperităţii lor în ţară; şi aceasta a crescut într-înşii de la o zi la alta.
36 Và chuyện rằng, năm thứ năm mươi hai cũng được chấm dứt trong thái bình, ngoại trừ sự kiêu ngạo quá lớn đã xâm nhập vào lòng dân chúng; và việc này xảy ra cũng vì sự quá agiàu có và thịnh vượng của họ trong xứ; và nó cứ lớn dần trong họ mỗi ngày.
Proverbe 21:4 spune: „Ochii trufaşi şi inima arogantă‚ lampa celor răi‚ sînt păcat.“
Châm-ngôn 21:4 nói: “Mặt tự cao, lòng kiêu-ngạo, Và ngọn đèn của kẻ ác, đều là tội-lỗi”.
Prin cuvinte profetice inspirate, Maria continuă să-l laude pe Dumnezeu: „El a înfăptuit lucrări măreţe cu braţul său, i-a împrăştiat pe cei trufaşi în planurile inimii lor.
Ma-ri tiếp tục ca tụng Đức Chúa Trời bằng những lời được soi dẫn mang tính cách tiên tri, nàng nói: “Cánh tay ngài thực hiện những việc oai hùng; ngài làm tan lạc những kẻ có toan tính cao ngạo trong lòng.
Ea vorbeşte despre oameni: oameni de rând, conducători religioşi trufaşi, politicieni aroganţi şi persecutori îndârjiţi.
Đó là một câu chuyện ly kỳ về con người—những thường dân, các thành phần tôn giáo ngạo mạn, những chính trị gia tự đắc và những kẻ bắt bớ điên cuồng.

Cùng học Tiếng Rumani

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ trufe trong Tiếng Rumani, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Rumani.

Bạn có biết về Tiếng Rumani

Tiếng Rumani là ngôn ngữ được khoảng 24 đến 28 triệu dân sử dụng, chủ yếu ở România và Moldova. Đây là ngôn ngữ chính thức ở România, Moldova và tỉnh tự trị Vojvodina của Serbia. Ở nhiều quốc gia khác cũng có người nói tiếng Rumani, đáng chú ý là Ý, Tây Ban Nha, Israel, Bồ Đào Nha, Anh Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Pháp và Đức.